Page 283 - NIENGIAM
P. 283

gồm diện tích bờ bao, diện tích mặt nước nội địa (thả nuôi, ao lắng, ao lọc),
                        diện tích mặt nước ven biển; diện tích các công trình phụ trợ.

                            Cây hàng năm là loại cây nông nghiệp được gieo trồng, cho thu hoạch và
                        kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá 1 năm, kể cả cây hàng năm
                        lưu  gốc,  bao  gồm:  cây  lương  thực  có  hạt  (lúa,  ngô,  mạch,  kê,...);  cây  công

                        nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá, thuốc lào, bông, đay...) và rau đậu các loại,
                        hoa các loại, cây làm thức ăn chăn nuôi, cây gia vị, cây dược liệu hàng năm.

                            Diện tích gieo trồng cây hàng năm là diện tích được tính khi cây trồng
                        kết thúc thời kỳ gieo trồng và đã chuyển qua thời kỳ sinh trưởng, phát triển.

                            Diện tích thu hoạch cây hàng năm là diện tích cây trồng sau thời kỳ
                        phát triển, cho thu hoạch những sản phẩm hữu dụng. Diện tích thu hoạch

                        bằng diện tích gieo trồng trừ diện tích mất trắng và diện tích cây hàng năm
                        cho sản phẩm nhưng không thu hoạch.

                            Cây lâu năm là loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng trong
                        nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần, bao gồm: Cây ăn quả (cam,
                        chanh, nhãn, bưởi, chuối, dứa, sầu riêng...); cây công nghiệp lâu năm (điều,

                        hồ tiêu, cao su, cà phê, chè, dừa...); cây gia vị, cây dược liệu lâu năm; cây
                        lâu năm khác (ca cao, dâu tằm, gấc, trầu không, cau, cây cảnh lâu năm).

                            Diện tích cây lâu năm gồm diện tích cây lâu năm trồng tập trung và
                        diện tích quy đổi cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm.

                            Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm là diện tích cây lâu năm thực tế
                        đã hoàn thành thời kỳ kiến thiết cơ bản và đã cho thu hoạch sản phẩm ổn

                        định bất kể trong năm đó có cho sản phẩm hay không, bao gồm diện tích
                        cây lâu năm cho sản phẩm trồng tập trung và diện tích quy đổi của cây lâu
                        năm trồng phân tán cho sản phẩm.

                            Diện tích cây lâu năm được tính tại thời điểm quan sát.

                            Năng suất cây nông nghiệp là sản phẩm chính của một loại cây hoặc
                        một nhóm cây nông nghiệp thực tế đã thu được trong một vụ sản xuất hoặc

                        trong một năm tính bình quân trên một đơn vị diện tích.


                                                           267
   278   279   280   281   282   283   284   285   286   287   288