Page 32 - NIIÊN GIÁM THỐNG KÊ TỈNH HƯNG YÊN 2022
P. 32

Lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ bao gồm những người
                        thỏa mãn cả hai điều kiện sau đây:

                            - Đang làm việc trong nền kinh tế hoặc thất nghiệp;
                            - Đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ
                        thuật, nghiệp vụ thuộc Hệ thống giáo dục quốc dân từ 3 tháng trở lên, đã tốt
                        nghiệp, được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ chuyên
                        môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, bao gồm: sơ cấp nghề, trung cấp nghề,
                        cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học
                        và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).

                            Tỷ lệ thất nghiệp

                            Số người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ
                        tham chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm
                        việc làm và sẵn sàng làm việc.

                            Người thất nghiệp còn là những người hiện không có việc làm và sẵn
                        sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc
                        chắn có một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu
                        sau thời kỳ tham chiếu.

                            Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với
                        lực lượng lao động.
                            Công thức tính:


                                   Tỷ lệ thất nghiệp     Số người thất nghiệp
                                          (%)         =   Lực lượng lao động    × 100

                            Tỷ lệ thiếu việc làm

                            Số người thiếu việc làm gồm những người có việc làm trong thời gian
                        tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát) thoả mãn cả 03 tiêu chuẩn
                        sau đây:
                            a) Thực tế họ đã làm tất cả các công việc dưới ngưỡng thời gian 35 giờ.

                            b) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: Muốn làm thêm một (hoặc
                        một số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong số (các) công
                        việc đang làm bằng một công việc khác để có thể tăng thêm giờ; muốn tăng



                                                           32
   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37