Page 31 - NIIÊN GIÁM THỐNG KÊ TỈNH HƯNG YÊN 2022
P. 31
Người đang làm việc (có việc làm) gồm cả những người không làm
việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc (không bao gồm
công việc tự sản tự tiêu) và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được
trả lương/công trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay trở
lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau đây cũng được coi là người
đang làm việc (có việc làm):
a) Người đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt
động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc;
b) Người học việc, tập sự (kể cả bác sỹ thực tập) làm việc và có nhận
được tiền lương, tiền công;
c) Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu trong thời kỳ tham chiếu có làm
một công việc (không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để
tạo thu nhập;
d) Người đang tìm kiếm việc làm/người đăng ký hoặc người nhận bảo
hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc
(không bao gồm công việc tự sản tự tiêu) từ 01 giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ) Lao động gia đình: Những người làm việc vì mục đích để nhận tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và
lợi nhuận đó có thể không trả trực tiếp mà được tích lũy vào thu nhập chung
của gia đình.
Tỷ lệ lao động đang làm việc so với tổng dân số là tỷ lệ phần trăm
tổng số người đang làm việc chiếm trong tổng dân số.
Tỷ lệ lao động đang làm việc Số người đang làm việc
so với tổng dân số (%) = Tổng dân số × 100
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số lao
động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ với tổng số lực lượng lao động
trong kỳ.
Tỷ lệ lao động Lao động đã qua đào tạo
đã qua đào tạo (%) = Tổng lực lượng lao động × 100
31