Page 485 - NIIÊN GIÁM THỐNG KÊ TỈNH HƯNG YÊN 2022
P. 485
Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập
(hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số
người hoặc số hộ được nghiên cứu.
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người
được dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những
người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn
chuẩn nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định bằng giá trị của
rổ hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với
nhiệt lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
Chuẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực,
thực phẩm cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực
phẩm, gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập, văn hoá giải trí, y tế,
đi lại, thông tin liên lạc, v.v...
Hộ nghèo đa chiều: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính
sách) trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được xác
định dựa vào hai tiêu chí: Tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về các dịch vụ xã
hội cơ bản, cụ thể như sau:
- Tiêu chí thu nhập:
+ Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập đảm bảo chi
trả được những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh
sống, bao gồm nhu cầu về lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương
thực, thực phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ.
+ Chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính sách) là mức thu
nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo
về thu nhập.
- Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 6 dịch vụ: Y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin và việc làm.
469