Page 20 - Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2020
P. 20
tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi không
có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp
bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày
tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24
lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong
tháng cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp
với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian
nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lƣợng mƣa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong
tháng. Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do
mưa tạo nên trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và
vũ ký.
Tổng lƣợng mƣa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân
của độ ẩm không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có
trong không khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt
độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo
bằng ẩm kế và ẩm ký.
• Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương
pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong
ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả
của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của
ẩm ký.
Độ ẩm không khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm không
khí tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nƣớc là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,
được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng
hệ thống cọc, thước và máy tự ghi.
20