Page 23 - NIIÊN GIÁM THỐNG KÊ TỈNH HƯNG YÊN 2022
P. 23
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện
tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc
dân số trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của
vùng đó.
Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông
thôn, thành thị, vùng kinh tế - xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,...
nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian
nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số = Dân số
2
(người/km ) Diện tích lãnh thổ
Số hộ
Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc
nhiều người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên,
các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có
hoặc không có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết
hợp cả hai.
Tỷ số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100
nữ giới. Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:
Tỷ số giới tính Tổng số nam
của dân số = Tổng số nữ × 100
Tỷ suất sinh thô
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống
trong thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
B
CBR (‰) = × 1000
P tb
Trong đó:
CBR: Tỷ suất sinh thô;
B: Tổng số sinh trong thời kỳ nghiên cứu (tổng số trẻ em sinh ra sống
trong thời kỳ nghiên cứu);
P tb: Dân số trung bình trong thời kỳ nghiên cứu.
23