Page 14 - Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2020
P. 14
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh trên địa bàn tỉnh trong những
năm qua luôn ở mức cao: năm 2018 là 99,82 nam/100 nữ; năm 2019 là
100,25 nam/100 nữ; năm 2020 là 100,58 nam/100 nữ, điều đó làm cho tốc
độ tăng dân số nam trong những năm qua luôn ở mức cao hơn nhiều so
với dân số nữ: năm 2016, tỷ lệ tăng dân số nam là 1,36%, nữ là 0,89%;
năm 2017, tỷ lệ tăng dân số nam là 1,42%, nữ là 0,78%; năm 2018, tỷ lệ
tăng dân số nam là 1,20%, nữ là 1,0%; năm 2019, tỷ lệ tăng dân số nam là
1,30%, nữ là 0,86%; năm 2020, tỷ lệ tăng dân số nam là 1,22%, nữ là
0,89%.
Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Hưng Yên là
722.006 người, giảm 4.842 người, tương đương giảm 0,67% so với năm
2019. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2020 là 705.119
người. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 26,35% (cao hơn mức 25,56% của năm 2019). Tỷ
lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2020 là 2,67%,
trong đó, khu vực thành thị 2,78%; khu vực nông thôn 2,65%.
Năm 2020, tổng tỷ suất sinh ước đạt 2,40 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì
ở mức sinh thay thế. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh là 120,1 bé
trai/100 bé gái; tỷ suất sinh thô là 17,54‰; tỷ suất chết thô là 6,0‰. Tỷ
suất chết của trẻ em dưới 1tuổi là 11,30‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5
tuổi là 16,90‰.
Đời sống dân cƣ
Năm 2020, ước tính thu nhập bình quân đầu người của tỉnh đạt 4,04
triệu đồng/người/tháng, giảm 3,35% so với năm 2019, nguyên nhân do
ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến nhiều nhà máy, doanh nghiệp phải
tạm dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng khiến nhiều lao động phải
nghỉ việc, giãn việc, gây ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020 giảm từ 1,90% năm 2019 xuống còn 1,48% năm 2020.
Tỷ lệ hộ được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 99,73%. Tỷ lệ hộ dùng
hố xí hợp vệ sinh đạt 98,86%.
14