Page 10 - Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên năm 2018
P. 10
vụ y tế. Chỉ số giá dịch vụ giao thông tăng 8,36%, nguyên nhân chủ yếu
do giá xăng dầu biến động liên tục trong năm qua đã tác động tới giá các
dịch vụ giao thông. Chỉ số giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,24%,
trong đó thực phẩm tăng 5,41%. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của
giá thịt lợn hơi. Chỉ số giá các nhóm hàng hóa, dịch vụ khác tăng nhẹ
như: đồ uống và thuốc lá tăng 1,41%; hàng may mặc, mũ nón, giầy, dép
tăng 1,15%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,66%;
thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,06%; dịch vụ giáo dục tăng 3,04%;
dịch vụ văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,39%; hàng hóa và dịch vụ khác
tăng 3,83%. Riêng nhóm bưu chính, viễn thông có chỉ số giá giảm 0,80%
so với năm 2017.
Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ bình quân năm 2018 tăng 2,95% so
với bình quân năm 2017. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân năm 2018
tăng 1,21% so với bình quân năm 2017.
5. Kết quả sản xuất một số ngành, lĩnh vực
Nông nghiệp và thủy sản
Trồng trọt: Năm 2018, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của
toàn tỉnh đạt 92.523 ha, giảm 5,44% so với cùng kỳ năm 2017 (giảm
5.321 ha), chủ yếu do chuyển đổi diện tích đất cây hàng năm sang trồng
các loại cây lâu năm (nhãn, chuối, cam...); nhượng đất cho xây dựng
doanh nghiệp, làm kinh tế trang trại,... trung bình mỗi năm gần đây diện
tích chuyển từ cây hàng năm sang cây ăn quả khoảng hơn một nghìn
hécta.
Do điều kiện sản xuất thuận lợi nên năng suất các loại cây trồng
đều đạt khá: Lúa 62,57 tạ/ha; ngô 59,74 tạ/ha; khoai lang 153,78 tạ/ha;
lạc 34,93 tạ/ha; đậu tương 21,41 tạ/ha; rau các loại 234,06 tạ/ha; đậu các
loại 18,79 tạ/ha. Sản lượng lúa 415.444 tấn; ngô 41.372 tấn; khoai lang
6.859 tấn; đậu tương 2.328 tấn.
Năm 2018, tổng diện tích hiện có các loại cây lâu năm của tỉnh đạt
12.474 ha, tăng 1.588 ha (tăng 14,58%) so với năm 2017, trong đó: nhãn
4.469 ha; cam, quýt 1.662 ha; chuối 2.340 ha; bưởi, bòng 1.258 ha. Sản
lượng cây lâu năm chủ yếu: nhãn 42.300 tấn; cam, quýt 28.900 tấn; chuối
10